Xác suất bắn trúng mục tiêu của một vận động viên khi bắn một viên đạn là 0,6. Người đó bắn hai viên một cách độc lập. Xác suất để một viên trúng và một viên trượt mục tiêu là: Ba người xạ thủ A 1, A 2, A 3 độc lập với nhau cùng nổ súng bắn vào mục tiêu. Biết rằng xác suất bắn trúng mục tiêu của A 1, A 2, A 3 tương ứng là 0,7; 0,6 và 0,5. Tính xác suất để có ít nhất một xạ thủ bắn trúng. A. 0,45. B. 0,21. C. 0,75. D. 0,94 Có thể lần 1 bắn trúng hoặc lần 2 bắn trúng. Chọn lần để bắn trúng có 2 cách. Xác suất để 1 viên trúng mục tiêu là 0,6 . Xác suất để 1 viên trượt mục tiêu là 1- 0,6= 0,4. Theo quy tắc nhân xác suất \(P(A)=2.0,6.0,4=0,48\) ===== ===== Xác suất mắc bệnh A là 0.6 và xác suất mắc bệnh B là Xác suất bắn trúng mục tiêu của 3 khẩu I, II và III lần lượt là 0,7; 0,8 và 0,5. Tính xác suất để: a) Có 2 khẩu bắn trúng. b) Khẩu thứ 2 bắn trúng biết rằng có hai khẩu bắn Xác suất để 1 viên đạn bắn ra trúng mục tiêu là 0,8 . Biết rằng: Nếu có 10 viên trúng thì mục tiêu chắc chắn bị diệt. Nếu có từ 2 đến 9 viên trúng thì mục tiêu bị diệt vơi xác suất 80%. Nếu có 1 viên trúng thì mục tiêu bị diệt với xác suất 20%. Vay Tiền Nhanh Ggads. Đáp án Giải thích các bước giải Xác suất để vận động viên bắn trượt mục tiêu là 1 - 0,3 = 0,7 Xác suất để vận động viên bắn trúng viên thứ nhất và bắn trượt viên thứ hai 0,3 . 0,7=0,21 Xác suất để vận động viên bắn trượt viên thứ nhất và bắn trúng viên thứ hai 0,7 . 0,3=0,21 Vậy xác suất cần tính 0,21 + 0,21 = 0,42Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?starstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstarstar5starstarstarstarstar1 vote Cập nhật ngày 03-11-2022Chia sẻ bởi Nguyễn Nhài Xác suất bắn trúng mục tiêu của 1 xạ thủ là 0,1. Nếu cho người đó bắn 100 lần thì xác suất để trúng nhiều nhất 20 lần làChủ đề liên quan Tỉ lệ người thích theo dõi mạng xã hội là 90%. Chọn ngẫu nhiên 10 người. Gọi X là số người thích theo dõi mạng xã hội trong 10 người được chọn. Khi đó bằngTrong kho có sản phẩm trong đó có sản phẩm loại A. Lấy ngẫu nhiên từ kho 10 sản phẩm. Xác suất trong 10 sản phẩm lấy ra có đúng 7 sản phẩm loại A làLấy ngẫu nhiên 150 sản phẩm A từ một lô hàng có tỉ lệ phế phẩm là 0,3 để kiểm tra. Xác suất để trong 150 sản phẩm A lấy ra có từ 35 đến 50 phế phẩm làMỗi ngày tại một sân bay có 120 chuyến bay. Xác suất một chuyến bay bị hoãn là 0,005. Khi đó xác suất để tại sân bay này có tối đa 4 chuyến bay bị hoãn trong một ngày làCho X là ĐLNN có luật phân phối xác suất như sauX 2 4 6 8 P 0,35 0,16 0,21 0,28 Giá trị của ModX làHàm mật độ xác suất của biến ngẫu nhiên X có dạng . Giá trị của k làTìm biếtPAPBPABPA+BPA/B0,2y0,1x0,5Cho X là ĐLNN có luật phân phối xác suất như sauX1 4 6 9 P 0,2 0,2 0,3 0,3 Giá trị của EX làTrong hội trường có hai lớp CQT và CKD. Lớp CQT có 20 nữ và 45 nam. Lớp CKD có 35 nữ và 35 nam. Chọn ngẫu nhiên từ hội trường ra một sinh viên. Biết sinh viên này là nữ. Tính xác suất để sinh viên được chọn thuộc lớp ĐLNN liên tục X có hàm mật độ xác suất là. Giá trị của MedX làCDCho X là ĐLNN có luật phân phối xác suất như sauX1 4 6 9 P 0,2 0,2 0,3 0,3 Giá trị của làCho hàm mật độ xác suất . Khi đó làACCho ba ma trận. Nếu thì bằng Biết thì phần tử ở dòng 2 cột 1 của là Cho . Hạng của ma trận A bằngABCD. Tìm m để hệ phương trình có 1 nghiệm. Xác suất bắn trúng mục tiêu của 1 xạ thủ là 0,1. Nếu cho người đó bắn 100 lần thì xác suất để trúng nhiều nhất 20 lần là Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán xác suất dựa vào hai quy tắc tính xác suất quy tắc cộng xác suất và quy tắc nhân xác quy tắc tính xác suất 1. Quy tắc cộng xác suất Biến cố hợp • Cho hai biến cố $A$ và $B$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. Biến cố “$A$ hoặc $B$ xảy ra” được gọi là hợp của hai biến cố $A$ và $B$, kí hiệu $A \cup B.$ • Nếu gọi ${\Omega _A}$ là tập hợp mô tả các kết quả thuận lợi cho $A$, ${\Omega _B}$ là tập hợp mô tả các kết quả thuận lợi cho $B$, thì tập hợp các kết quả thuận lợi cho $A \cup B$ là ${\Omega _A} \cup {\Omega _B}.$ • Tổng quát Cho $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. Biến cố “Có ít nhất một trong các biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ xảy ra” được gọi là hợp của $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$, kí hiệu ${A_1} \cup {A_2} \cup … \cup {A_k}.$ Biến cố xung khắc • Cho hai biến cố $A$ và $B$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. Hai biến cố $A$ và $B$ được gọi là xung khắc nếu biến cố này xảy ra thì biến cố kia không xảy ra. • Hai biến cố $A$ và $B$ là xung khắc khi và chỉ khi ${\Omega _A} \cap {\Omega _B} = \emptyset .$ Quy tắc cộng xác suất • Nếu hai biến cố $A$ và $B$ xung khắc thì xác suất để $A$ hoặc $B$ xảy ra là $PA \cup B = P\left A \right + P\left B \right.$ • Cho $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ đôi một xung khắc, xác suất để ít nhất một trong các biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ xảy ra là $P{A_1} \cup {A_2} \cup … \cup {A_k}$ $ = P\left {{A_1}} \right + P\left {{A_2}} \right + … + P\left {{A_k}} \right.$ Biến cố đối • Cho biến cố $A$ khi đó biến cố “Không xảy ra $A$” được gọi là biến cố đối của $A$, kí hiệu $\overline A $. • Hai biến cố đối nhau là hai biến cố xung khắc. Tuy nhiên hai biến cố xung khắc chưa chắc là hai biến cố đối nhau. • Cho biến cố $A$. Xác suất của biến cố đối $\overline A $ là $P\left {\overline A } \right = 1 – P\left A \right.$2. Quy tắc nhân xác suất Biến cố giao • Cho hai biến cố $A$ và $B$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. Biến cố “Cả $A$ và $B$ cùng xảy ra” được gọi là giao của hai biến cố $A$ và $B$, kí hiệu là $AB.$ • Nếu gọi ${\Omega _A}$ là tập hợp mô tả các kết quả thuận lợi cho $A$, ${\Omega _B}$ là tập hợp mô tả các kết quả thuận lợi cho $B$, thì tập hợp các kết quả thuận lợi cho $AB$ là $A \cap B.$ • Tổng quát Cho $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. Biến cố “Tất cả $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ đều xảy ra” được gọi là giao của $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$, kí hiệu ${A_1}{A_2}…{A_k}$. Biến cố độc lập • Cho hai biến cố $A$ và $B$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. Hai biến cố $A$ và $B$ được gọi là độc lập với nhau nếu việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố này không làm ảnh hưởng tới việc xảy ra hay không xảy ra của biến cố kia. • Nếu hai biến cố $A$, $B$ độc lập với nhau thì $A$ và $\overline B $, $\overline A $ và $B$, $\overline A $ và $\overline B $ cũng độc lập với nhau. • Tổng quát Cho $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ cùng liên quan đến một phép thử $T$. $k$ biến cố này được gọi là độc lập với nhau nếu việc xảy ra hay không xảy ra của mỗi biến cố không làm ảnh hưởng tới việc xảy ra hay không xảy ra của các biến cố còn lại. Quy tắc nhân xác suất • Nếu hai biến cố $A$ và $B$ độc lập với nhau thì xác suất để $A$ và $B$ xảy ra là $P\left {AB} \right = P\left A \right.P\left B \right.$ • Cho $k$ biến cố ${A_1},{A_2},…,{A_k}$ độc lập với nhau thì $P\left {{A_1}{A_2}…{A_k}} \right$ $ = P\left {{A_1}} \right.P\left {{A_2}} \right…P\left {{A_k}} \right.$Các ví dụ minh họa Ví dụ 1. Cho một con súc sắc không cân đối, biết rằng khi gieo, xác suất mặt bốn chấm xuất hiện nhiều gấp $3$ lần mặt khác, các mặt còn lại đồng khả năng xảy ra. Gieo con súc sắc đó $1$ lần, tìm xác suất để xuất hiện mặt có số chấm là số ${A_i}$ là biến cố “Xuất hiện mặt $i$ chấm”, với $i = 1,2,3,4,5,6.$ Ta có $P{A_1} = P{A_2} = P{A_3}$ $ = P{A_5} = P{A_6} = \frac{1}{3}P{A_4} = x.$ Do $P\left {{A_1}} \right + P\left {{A_2}} \right + P\left {{A_3}} \right$ $ + P\left {{A_4}} \right + P\left {{A_5}} \right + P\left {{A_6}} \right = 1$, suy ra ${ \Rightarrow 5x + 3x = 1}$ ${ \Rightarrow x = \frac{1}{8}}.$ Gọi $A$ là biến cố “Xuất hiện mặt có số chấm là số chẵn”, suy ra $A = {A_2} \cup {A_4} \cup {A_6}.$ Vì các biến cố ${A_i}$ xung khắc, áp dụng quy tắc cộng xác suất, suy ra $PA = P{A_2} + P{A_4} + P{A_6}$ $ = \frac{1}{8} + \frac{3}{8} + \frac{1}{8} = \frac{5}{8}.$Ví dụ 2. Gieo một con xúc sắc $4$ lần. Tìm xác suất của các biến cố 1. $A$ “Mặt $4$ chấm xuất hiện ít nhất một lần.” 2. $B$ “Mặt $3$ chấm xuất hiện đúng một lần.”1. Gọi ${A_i}$ là biến cố “Mặt $4$ chấm xuất hiện lần thứ $i$”, với $i = 1,2,3,4.$ Khi đó $\overline {{A_i}} $ là biến cố “Mặt $4$ chấm không xuất hiện lần thứ $i$.” $P\left {{A_i}} \right = \frac{1}{6}$, $P\left {\overline {{A_i}} } \right = 1 – P{A_i}$ $ = 1 – \frac{1}{6} = \frac{5}{6}.$ Ta có $\overline A = \overline {{A_1}} .\overline {{A_2}} .\overline {{A_3}} .\overline {{A_4}} .$ Vì các biến cố $\overline {{A_i}} $ độc lập với nhau, áp dụng quy tắc nhân xác suất, suy ra $P\overline A $ $ = P\left {\overline {{A_1}} } \rightP\left {\overline {{A_2}} } \rightP\left {\overline {{A_3}} } \rightP\left {\overline {{A_4}} } \right$ $ = {\left {\frac{5}{6}} \right^4}.$ Vậy $P\left A \right = 1 – P\left {\overline A } \right$ $ = 1 – {\left {\frac{5}{6}} \right^4}.$ 2. Gọi ${B_i}$ là biến cố “Mặt $3$ chấm xuất hiện lần thứ $i$”, với $i = 1,2,3,4.$ Khi đó $\overline {{B_i}} $ là biến cố “Mặt $3$ chấm không xuất hiện lần thứ $i$.” Ta có $B = {B_1}.\overline {{B_2}} .\overline {{B_3}} .\overline {{B_4}} $ $ \cup \overline {{B_1}} .{B_2}.\overline {{B_3}} .\overline {{B_4}} $ $ \cup \overline {{B_1}} .\overline {{B_2}} .{B_3}.\overline {{B_4}} $ $ \cup \overline {{B_1}} .\overline {{B_2}} .\overline {{B_3}} .{B_4}.$ Suy ra $P\left B \right = P\left {{B_1}} \rightP\left {\overline {{B_2}} } \rightP\left {\overline {{B_3}} } \rightP\left {\overline {{B_4}} } \right$ $ + P\left {\overline {{B_1}} } \rightP\left {{B_2}} \rightP\left {\overline {{B_3}} } \rightP\left {\overline {{B_4}} } \right$ $ + P\left {\overline {{B_1}} } \rightP\left {\overline {{B_2}} } \rightP\left {{B_3}} \rightP\left {\overline {{B_4}} } \right$ $ + P\left {\overline {{B_1}} } \rightP\left {\overline {{B_2}} } \rightP\left {\overline {{B_3}} } \rightP\left {{B_4}} \right.$ Mà $P\left {{B_i}} \right = \frac{1}{6}$, $P\left {\overline {{B_i}} } \right = \frac{5}{6}.$ Do đó $P\left B \right = 4.\frac{1}{6}.{\left {\frac{5}{6}} \right^3} = \frac{{125}}{{324}}.$Ví dụ 3. Một hộp đựng $4$ viên bi xanh, $3$ viên bi đỏ và $2$ viên bi vàng. Chọn ngẫu nhiên $2$ viên bi 1. Tính xác suất để chọn được $2$ viên bi cùng màu. 2. Tính xác suất để chọn được $2$ viên bi khác Gọi $A$ là biến cố “Chọn được $2$ viên bi xanh”. $B$ là biến cố “Chọn được $2$ viên bi đỏ”. $C$ là biến cố “Chọn được $2$ viên bi vàng”. $X$ là biến cố “Chọn được $2$ viên bi cùng màu”. Ta có $X = A \cup B \cup C$ và các biến cố $A,B,C$ đôi một xung khắc. Do đó $PX = PA + PB + PC.$ Mà $PA = \frac{{C_4^2}}{{C_9^2}} = \frac{1}{6}$, $PB = \frac{{C_3^2}}{{C_9^2}} = \frac{1}{{12}}$, $PC = \frac{{C_2^2}}{{C_9^2}} = \frac{1}{{36}}.$ Vậy $PX = \frac{1}{6} + \frac{1}{{12}} + \frac{1}{{36}} = \frac{5}{{18}}.$ 2. Biến cố “Chọn được $2$ viên bi khác màu” chính là biến cố $\overline X .$ Suy ra $P\overline X = 1 – PX = \frac{{13}}{{18}}.$Ví dụ 4. Một cặp vợ chồng mong muốn sinh con trai. Nếu sinh con gái, họ sẽ sinh tiếp cho đến khi sinh được một đứa con trai thì dừng lại. Biết rằng xác suất sinh được con trai trong mỗi lần sinh là $0,51$. Tìm xác suất sao cho cặp vợ chồng đó sinh được con trai ở lần sinh thứ $2$.Gọi $A$ là biến cố “Sinh con gái ở lần thứ nhất.” $B$ là biến cố “Sinh con trai ở lần thứ hai.” Ta có $PA = 1 – 0,51 = 0,49,$ $PB = 0,51.$ Gọi $C$ là biến cố “Sinh con gái ở lần thứ nhất và sinh con trai ở lần thứ hai.” Khi đó $C = AB$, mà $A$ và $B$ độc lập, do đó, theo quy tắc nhân xác suất ta suy ra $PC = PAB$ $ = PA.PB = 0,2499.$Ví dụ 5. Xác suất bắn trúng mục tiêu của một vận động viên khi bắn một viên đạn là $0,6.$ Vận động viên đó bắn hai viên đạn một cách độc lập. Tính xác suất để một viên đạn trúng mục tiêu và một viên đạn trượt mục ${A_1}$ là biến cố “Viên đạn thứ nhất trúng mục tiêu.” ${A_2}$ là biến cố “Viên đạn thứ hai trúng mục tiêu.” $X$ là biến cố “Một viên đạn trúng mục tiêu và một viên đạn không trúng mục tiêu.” Khi đó $X = {A_1}\overline {{A_2}} \cup \overline {{A_1}} {A_2}.$ Suy ra $P\left X \right = P\left {{A_1}} \rightP\left {\overline {{A_2}} } \right + P\left {\overline {{A_1}} } \rightP\left {{A_2}} \right$ $ = 0, + 0, = 0,48.$ [ads] Ví dụ 6. Việt và Nam chơi cờ tướng cùng nhau. Trong một ván cờ, xác suất để Việt thắng Nam là $0,3$ và xác suất để Nam thắng Việt là $0,4$. Hai bạn dừng chơi cờ khi có người thắng, người thua. Tính xác suất để hai bạn dừng chơi sau hai ván $A$ là biến cố “Ván thứ nhất Việt và Nam hòa nhau.” $B$ là biến cố “Ván thứ hai Việt thắng Nam.” $C$ là biến cố “Ván thứ hai Nam thắng Việt.” $D$ là biến cố “Hai bạn Việt và Nam dừng chơi sau hai ván cờ.” Khi đó $D = AB \cup AC.$ Ta có $PA = 1 – 0,3 – 0,4 = 0,3$, $PB = 0,3$, $PC = 0,4.$ Suy ra $P\left D \right = P\left A \rightP\left B \right + P\left A \rightP\left C \right$ $=0,21.$Ví dụ 7. Cho ba hộp đựng bút giống nhau, mỗi hộp đựng $7$ cây bút chỉ khác nhau về màu sắc. Hộp thứ nhất Có $3$ cây bút màu đỏ, $2$ cây bút màu xanh, $2$ cây bút màu đen. Hộp thứ hai Có $2$ cây bút màu đỏ, $2$ cây bút màu xanh, $3$ cây bút màu đen. Hộp thứ ba Có $5$ cây bút màu đỏ, $1$ cây bút màu xanh, $1$ cây bút màu đen. Lấy ngẫu nhiên một hộp, rút ngẫu nhiên từ hộp đó ra $2$ cây bút. Tính xác suất của các biến cố 1. $A$ “Lấy được $2$ cây bút màu xanh.” 2. $B$ “Lấy được $2$ cây bút không có màu đen.”1. Gọi ${X_i}$ là biến cố “Rút được hộp thứ $i$”, $i = 1,2,3$. Ta có $P\left {{X_i}} \right = \frac{1}{3}.$ Gọi ${A_i}$ là biến cố “Lấy được $2$ cây bút màu xanh ở hộp thứ $i$”, $i = 1,2,3.$ Ta có $P\left {{A_1}} \right = P\left {{A_2}} \right = \frac{1}{{C_7^2}}$, $P\left {{A_3}} \right = 0.$ Khi đó $A = {X_1}{A_1} \cup {X_2}{A_2} \cup {X_3}{A_3}.$ Suy ra $P\left A \right = P\left {{X_1}} \rightP\left {{A_1}} \right$ $ + P\left {{X_2}} \rightP\left {{A_2}} \right + P\left {{X_3}} \rightP\left {{A_3}} \right$ $=\frac{1}{3}.\frac{1}{{C_7^2}} + \frac{1}{3}.\frac{1}{{C_7^2}} + \frac{1}{3}.0$ $ = \frac{2}{{63}}.$ 2. Gọi ${B_i}$ là biến cố “Rút $2$ bút ở hộp thứ $i$ không có màu đen.” Ta có $P\left {{B_1}} \right = \frac{{C_5^2}}{{C_7^2}}$, $P\left {{B_2}} \right = \frac{{C_4^2}}{{C_7^2}}$, $P\left {{B_3}} \right = \frac{{C_6^2}}{{C_7^2}}.$ Khi đó $B = {X_1}{B_1} \cup {X_2}{B_2} \cup {X_3}{B_3}.$ Suy ra $P\left B \right = P\left {{X_1}} \rightP\left {{B_1}} \right$ $ + P\left {{X_2}} \rightP\left {{B_2}} \right + P\left {{X_3}} \rightP\left {{B_3}} \right$ = $\frac{{31}}{{63}}.$Ví dụ 8. Một mạch điện gồm $4$ linh kiện như hình vẽ, trong đó xác suất hỏng của từng linh kiện trong một khoảng thời gian $t$ nào đó tương ứng là $0,2$; $0,1$; $0,05$ và $0,02.$ Biết rằng các linh kiện làm việc độc lập với nhau và các dây dẫn điện luôn tốt. Tính xác suất để mạng điện hoạt động tốt trong khoảng thời gian $t.$Mạng điện hoạt động tốt khi một trong các trường hợp sau xảy ra + Trường hợp 1 Linh kiện $1, 2, 4$ hoạt động tốt, linh kiện $3$ bị hỏng. Xác suất là ${P_1} = \left {1 – 0,2} \right.\left {1 – 0,1} \right.0,005.\left {1 – 0,02} \right.$ + Trường hợp 2 Linh kiện $1, 3, 4$ hoạt động tốt, linh kiện $2$ bị hỏng. Xác suất là ${P_2} = \left {1 – 0,2} \right.0,1.\left {1 – 0,005} \right.\left {1 – 0,02} \right.$ + Trường hợp 3 Tất cả các linh kiện $1, 2, 3, 4$ đều hoạt động tốt. Xác suất là ${P_3} = \left {1 – 0,2} \right.\left {1 – 0,1} \right.\left {1 – 0,005} \right.\left {1 – 0,02} \right.$ Vậy xác suất để mạng điện hoạt động tốt trong khoảng thời gian $t$ là $P = {P_1} + {P_2} + {P_3} = 0,78008.$Ví dụ 9. Ba cầu thủ sút phạt đền 11m, mỗi người đá một lần với xác suất làm bàn tương ứng là $x$, $y$ và $0,6.$ với $x > y$. Biết rằng xác suất để ít nhất một trong ba cầu thủ ghi bàn là $0,976$ và xác suất để cả ba cầu thủ đều ghi bàn là $0,336.$ Tính xác suất để có đúng hai cầu thủ ghi ${A_i}$ là biến cố “Cầu thủ thứ $i$ ghi bàn”, với $i = 1,2,3.$ Các biến cố ${A_i}$ độc lập với nhau và $P\left {{A_1}} \right = x$, $P\left {{A_2}} \right = y$, $P\left {{A_3}} \right = 0,6.$ Gọi $A$ là biến cố “Có ít nhất một trong ba cầu thủ ghi bàn.” $B$ là biến cố “Cả ba cầu thủ đều ghi bàn.” $C$ là biến cố “Có đúng hai cầu thủ ghi bàn.” Ta có $\overline A = \overline {{A_1}} .\overline {{A_2}} .\overline {{A_3}} $ $ \Rightarrow P\left {\overline A } \right = P\left {\overline {{A_1}} } \right.P\left {\overline {{A_2}} } \right.P\left {\overline {{A_3}} } \right$ $ = 0,41 – x1 – y.$ Nên $PA = 1 – P\left {\overline A } \right$ $ = 1 – 0,41 – x1 – y = 0,976.$ Suy ra $1 – x1 – y = \frac{3}{{50}}$ $ \Leftrightarrow xy – x – y = – \frac{{47}}{{50}}$ $1.$ Tương tự $B = {A_1}{A_2}{A_3}$, suy ra $P\left B \right = P\left {{A_1}} \right.P\left {{A_2}} \right.P\left {{A_3}} \right$ $ = 0,6xy = 0,336$ $ \Leftrightarrow xy = \frac{{14}}{{25}}$ $2.$ Từ $1$ và $2$ ta thu được hệ phương trình $\left\{ \begin{array}{l} xy – x – y = – \frac{{47}}{{50}}\\ xy = \frac{{14}}{{25}} \end{array} \right.$ $ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} x = 0,8\\ y = 0,7 \end{array} \right.$ Ta có $C = \overline {{A_1}} {A_2}{A_3} + {A_1}\overline {{A_2}} {A_3} + {A_1}{A_2}\overline {{A_3}} .$ Suy ra $P\left C \right = P\left {\overline {{A_1}} } \rightP\left {{A_2}} \rightP\left {{A_3}} \right$ $ + P\left {{A_1}} \rightP\left {\overline {{A_2}} } \rightP\left {{A_3}} \right$ $ + P\left {{A_1}} \rightP\left {{A_2}} \rightP\left {\overline {{A_3}} } \right$ $ = 1 – x $ + x1 – y.0,6$ $ + $ = 0,452.$Ví dụ 10. Một đề thi trắc nghiệm gồm $10$ câu hỏi, mỗi câu hỏi có $4$ phương án lựa chọn trả lời trong đó chỉ có $1$ phương án đúng. Giả sử mỗi câu trả lời đúng được $4$ điểm và mỗi câu trả lời sai bị trừ đi $2$ điểm. Một học sinh không học bài nên lựa chọn đáp án một cách ngẫu nhiên. Tìm xác suất để học sinh này nhận điểm dưới $1.$Ta có Xác suất để học sinh trả lời câu đúng một câu hỏi là $\frac{1}{4}$, xác suất trả lời câu sai một câu hỏi là $\frac{3}{4}.$ Gọi $x$ $\left {x \in N,0 \le x \le 10} \right$ là số câu trả lời đúng, khi đó số câu trả lời sai là $10 – x.$ Số điểm học sinh này đạt được là $4x – 210 – x = 6x – 20.$ Học sinh này nhận điểm dưới $1$ khi $6x – 20 < 1$ $ \Leftrightarrow x < \frac{{21}}{6}.$ Suy ra $x$ nhận các giá trị $0,1,2,3.$ Gọi ${A_i}$ $\left {i = 0,1,2,3} \right$ là biến cố “Học sinh trả lời đúng $i$ câu hỏi.” $A$ là biến cố “Học sinh nhận điểm dưới $1$.” Khi đó $A = {A_0} \cup {A_1} \cup {A_2} \cup {A_3}.$ Suy ra $PA = P{A_0} + P{A_1} + P{A_2} + P{A_3}.$ Mà $P{A_i} = C_{10}^i.{\left {\frac{1}{4}} \right^i}{\left {\frac{3}{4}} \right^{10 – i}}.$ Vậy $PA = 0,7759.$ Trang chủMột xạ thủ có 3 viên đạn. Xác suất bắn trúng mục t...Câu hỏiMột xạ thủ có 3 viên đạn. Xác suất bắn trúng mục tiêu là 0,6. Họ bắn cho đến khi hoặc hết đạn, hoặc trúng mục tiêu. Lập bảng phân bố xác suất cho số viên đạn mà họ xạ thủ có 3 viên đạn. Xác suất bắn trúng mục tiêu là 0,6. Họ bắn cho đến khi hoặc hết đạn, hoặc trúng mục tiêu. Lập bảng phân bố xác suất cho số viên đạn mà họ bắn. Giải thích1k+Câu hỏi tương tựDỊCH VỤKiến Ham HọcKiến Luyện ThiKiến Guru LiveKiến Thông TháiVề chúng tôi 1 BÀI TẬP CHƯƠNG 2 1. Một xạ thủ có 3 viên đạn. Xác suất bắn trúng mục tiêu là 0,4. Anh ta bắn đến khi hoặc hết đạn hoặc trúng mục tiêu thì thôi. Gọi X là số viên đạn đã bắn, tìm ModX A. 0,4 B. 0,36 C. 1 D. 3 2. Ba xạ thủ độc lập bắn vào bia. Xác suất để các xạ thủ bắn trúng bia lần lượt là 0,8 ; 0,7 ; 0,6 mỗi xạ thủ bắn 1 viên. Gọi X là số viên đạn trúng bia, tính P XA. 0,976 B. 0,788 C. 0,452 D. 0,212 3. Xâu chìa khóa có 6 chìa, trong đó có 2 chìa mở được cửa. Thử từng chìa thử xong bỏ ra ngoài cho đến khi mở được cửa. Tìm số lần thử trung bình mở được cửa. A. 2 B. 2,5 C. D. 4. Có 2 kiện hàng Kiện I có 3 sản phẩm tốt, 2 sản phẩm xấu; Kiện II có 2 sản phẩm tốt, 3 sản phẩm xấu. Lấy ngẫu nhiên từ kiện I ra 2 sản phẩm và từ kiện II ra 1 sản phẩm. Gọi X là số sản phẩm tốt trong 3 sản phẩm lấy ra, tìm EX A. B. C. D. 1 5. Cho biến ngẫu nhiên X có luật phân phối nhị thức, X~B8; 0,4. Tính P XA. 0,67763 B. 0,86672 C. 0,76673 D. 0,89362 6. Cho biến ngẫu nhiên X có luật phân phối chuẩn, X~N6; 0,52. Tính P XA. 0,8413 B. 0,8567 C. 0,7867 D. 0,9544 7. Chiều cao của sinh viên nam là biến ngẫu nhiên X cm có phân phối chuẩn X~N165; 52. Tỉ lệ sinh viên nam có chiều cao từ 165cm đến 175cm là A. 16,25% B. 42,75% C. 45,96% D. 47,72% 8. Một máy sản xuất được 200 sản phẩm trong 1 ngày. Xác suất để sản phẩm do máy này sản xuất ra bị lỗi là 0,05. Số sản phẩm bị lỗi trung bình của máy trong 1 ngày A. 5 B. 10 C. 15 D. 20 9. Một tổng đài điện thoại trung bình nhận được 15 cuộc gọi trong 1 phút. Giả sử số cuộc gọi có phân phối poison, xác suất để tổng đài nhận được đúng 16 cuộc gọi trong 1 phút là A. 0,0960 B. 0,0481 C. 0,0963 D. 0,0624 10. Thời gian X tính bằng phút của một khách hàng chờ để phục vụ tại một quầy hàng là biến ngẫu nhiên X có phân phối chuẩn với trung bình 4,5 và phương sai 1,21. Xác suất khách hàng phải chờ để được phục vụ từ 3,5 phút đến 6 phút là A. 0,7317 B. 0,7713 C. 0,6643 D. 0,6436 11. Một người mỗi ngày đi bán hàng ở 5 nơi khác nhau. Xác suất bán được hàng ở mỗi nơi của người đó là 0,3. Tính xác suất người đó bán được hàng tại 2 nơi trong một ngày A. 0,6054 B. 0,8037 C. 0,4056 D. 0,3087

xác suất bắn trúng mục tiêu là 0 6